Bài tập ôn tập và bổ túc về số tự nhiên - THCS.TOANMATH.com

Ôn tập Số Tự Nhiên lớp 6

Thông tin tài liệu

Trường học

THCS.TOANMATH.com

Chuyên ngành Số Học 6
Loại tài liệu Tài liệu dạy học
Ngôn ngữ Vietnamese
Định dạng | PDF
Dung lượng 573.98 KB

Tóm tắt

I.Tập hợp và Biểu diễn Tập hợp

Chủ đề này giới thiệu khái niệm tập hợp trong toán học, bao gồm cách biểu diễn tập hợp bằng cách liệt kê các phần tử hoặc chỉ ra tính chất đặc trưng. Tìm hiểu về ký hiệu thuộc (∈)không thuộc (∉) để mô tả mối quan hệ giữa phần tử và tập hợp. Biểu đồ Venn được dùng để minh họa quan hệ giữa các tập hợp. Đây là nền tảng quan trọng để hiểu các khái niệm về tập con, hợp của tập hợp, và giao của tập hợp (sẽ được trình bày chi tiết hơn ở các phần sau).

1. Khái niệm tập hợp và ký hiệu

Phần này định nghĩa tập hợp là một khái niệm cơ bản trong toán học, bao gồm việc tập hợp các phần tử. Một phần tử có thể thuộc về một tập hợp (ký hiệu ∈) hoặc không thuộc về tập hợp đó (ký hiệu ∉). Ví dụ, nếu tập hợp A gồm các số {1, 2, 3}, thì ta có 2 ∈ A nhưng 4 ∉ A. Tập hợp có thể được biểu diễn bằng hai cách chính: liệt kê tất cả các phần tử hoặc chỉ ra tính chất đặc trưng của các phần tử. Khi liệt kê phần tử, ta dùng dấu “,” hoặc “;” để phân cách các phần tử, đặc biệt dùng “;” khi phần tử là số để tránh nhầm lẫn với số thập phân. Việc lựa chọn cách liệt kê hay chỉ ra tính chất đặc trưng phụ thuộc vào số lượng phần tử của tập hợp, tập hợp ít phần tử thường được liệt kê, còn tập hợp nhiều phần tử hay vô hạn thường được biểu diễn bằng tính chất đặc trưng. Đây là bước đầu tiên và quan trọng để hiểu về khái niệm tập hợp, tạo nền tảng cho việc học tập các khái niệm phức tạp hơn về tập hợp trong toán học.

2. Biểu diễn tập hợp bằng biểu đồ Ven

Để minh họa trực quan các tập hợp và mối quan hệ giữa chúng, người ta sử dụng biểu đồ Venn. Phương pháp này rất hữu ích trong việc giải quyết các bài toán liên quan đến tập hợp. Quá trình minh họa tập hợp bằng biểu đồ Venn được thực hiện qua hai bước: bước 1, liệt kê các phần tử của tập hợp; bước 2, minh họa tập hợp đó lên biểu đồ Venn. Ví dụ, nếu ta có tập hợp V gồm các số tự nhiên lẻ lớn hơn 5 và nhỏ hơn 14, tức là V = {7, 9, 11, 13}, thì trên biểu đồ Venn, ta sẽ vẽ một hình tròn và đặt các phần tử này bên trong hình tròn đó. Biểu đồ Venn giúp trực quan hóa các khái niệm về tập hợp, giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các tập hợp, ví dụ như tập hợp con, hợp và giao của các tập hợp. Việc sử dụng biểu đồ Venn rất hiệu quả trong việc giải các bài toán liên quan đến tập hợp, đặc biệt là khi cần so sánh hay tìm mối quan hệ giữa nhiều tập hợp khác nhau.

3. Biểu diễn tập hợp các số tự nhiên

Tập hợp số tự nhiên được xây dựng dựa trên mười chữ số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Để biểu diễn tập hợp các số tự nhiên thỏa mãn điều kiện cho trước, ta có hai cách: liệt kê các số tự nhiên thỏa mãn điều kiện hoặc chỉ ra tính chất đặc trưng của các số đó. Khi viết các số tự nhiên lớn hơn 999, ta thường tách riêng từng nhóm ba chữ số từ trái sang phải để dễ đọc. Cấu tạo số tự nhiên cũng được đề cập, gồm các bước: xác định số lượng chữ số để tìm tập giá trị, sau đó dựa vào điều kiện đã cho để xác định vị trí các chữ số và tìm ra kết quả cuối cùng. Lưu ý rằng chữ số 0 không thể đứng ở hàng cao nhất của số có n chữ số. Ví dụ, nếu cần thêm chữ số 4 vào trước một số tự nhiên có ba chữ số, ta cần phân tích số mới dựa trên cấu tạo của số cũ để hiểu sự thay đổi xảy ra.

II.Số Tự Nhiên và Các Phép Toán

Phần này tập trung vào số tự nhiên, cách viết và cấu tạo của chúng. Bao gồm các phép toán cơ bản như cộng, trừ, nhân, chia và các kỹ thuật tính nhanh. Khái niệm về lũy thừa và cách viết kết quả phép tính dưới dạng lũy thừa cũng được đề cập. Các bài toán liên quan đến tìm số mũ hoặc cơ số trong một đẳng thức cũng được giải thích.

1. Hệ thập phân và cách viết số tự nhiên

Hệ thập phân sử dụng 10 chữ số từ 0 đến 9 để biểu diễn các số tự nhiên. Khi viết các số tự nhiên có từ năm chữ số trở lên, để dễ đọc, người ta thường tách riêng từng nhóm ba chữ số, kể từ trái sang phải. Ví dụ, số 1234567 được viết là 1.234.567. Điều này giúp tăng khả năng đọc và hiểu số lượng một cách dễ dàng hơn. Việc hiểu rõ hệ thập phân là nền tảng cho việc thực hiện các phép tính với số tự nhiên. Sự hiểu biết này giúp cho việc tính toán và giải quyết các bài toán liên quan đến số tự nhiên được chính xác và nhanh chóng hơn. Đặc biệt, việc tách nhóm ba chữ số giúp phân biệt các số tự nhiên lớn một cách dễ dàng hơn, tránh nhầm lẫn, nhất là trong quá trình đọc và ghi chép các con số.

2. Cấu tạo số tự nhiên và các phép toán cơ bản

Để hiểu rõ cấu tạo của một số tự nhiên, ta cần xác định số lượng chữ số của số đó. Điều này giúp xác định được phạm vi giá trị của số đó. Ví dụ, một số có ba chữ số có tập giá trị từ 100 đến 999. Sau đó, dựa trên điều kiện cho trước, ta xác định vị trí của các chữ số trong số đó, từ đó tìm ra kết quả chính xác. Lưu ý quan trọng là chữ số 0 không thể đứng ở hàng cao nhất của số có n chữ số. Phần này cũng đề cập đến các phép toán cơ bản với số tự nhiên như cộng, trừ, nhân, chia, bao gồm cả việc sử dụng máy tính bỏ túi cho các bài toán phức tạp. Hiểu rõ về cấu tạo số giúp ta giải quyết các bài toán về thay đổi số khi thêm hoặc bớt chữ số, hoặc các bài toán liên quan đến việc sắp xếp các chữ số để tạo ra số mới thỏa mãn một điều kiện nào đó.

3. Tính nhanh và lũy thừa

Để thực hiện phép tính nhanh chóng và hiệu quả, cần vận dụng các tính chất cơ bản của phép cộng và phép nhân. Ví dụ, tổng của hai số không đổi nếu ta thêm vào số hạng này và bớt đi ở số hạng kia cùng một số đơn vị. Tương tự, tích của hai số không đổi nếu ta nhân thừa số này và chia thừa số kia cho cùng một số tự nhiên khác 0. Phần này cũng đề cập đến khái niệm lũy thừa, cách viết kết quả phép tính dưới dạng lũy thừa, cũng như cách tìm số mũ hoặc cơ số của lũy thừa trong một đẳng thức. Khi chia hai lũy thừa cùng cơ số (khác 0), ta giữ nguyên cơ số và trừ các số mũ. Quy ước a⁰ = 1 (a ≠ 0). Một số tự nhiên có thể viết dưới dạng tổng các lũy thừa của 10 (ví dụ: abcd = a.10³ + b.10² + c.10¹ + d.10⁰). Việc nắm vững các kỹ thuật tính nhanh và hiểu biết về lũy thừa giúp giải quyết bài toán một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.

III.Ước Chung Lớn Nhất ƯCLN và Bội Chung Nhỏ Nhất BCNN

Phần này giải thích khái niệm ước chung lớn nhất (ƯCLN)bội chung nhỏ nhất (BCNN) của hai hay nhiều số tự nhiên. Các phương pháp tìm ƯCLNBCNN được trình bày, bao gồm cả việc sử dụng phân tích ra thừa số nguyên tố. Ứng dụng của ƯCLNBCNN trong giải quyết các bài toán thực tế, như chia nhóm, chia đồ vật, được minh họa qua các ví dụ.

1. Ước chung lớn nhất ƯCLN

Phần này giới thiệu khái niệm ước chung lớn nhất (ƯCLN) của hai hay nhiều số tự nhiên. Để tìm ƯCLN, ta có thể sử dụng định nghĩa, tức là tìm số lớn nhất trong tập hợp các ước chung của các số đã cho. Một cách khác hiệu quả hơn là sử dụng phương pháp phân tích các số ra thừa số nguyên tố. Sau khi phân tích mỗi số thành tích các thừa số nguyên tố, ta chọn ra các thừa số nguyên tố chung, sau đó lập tích các thừa số đã chọn, mỗi thừa số lấy với số mũ nhỏ nhất của nó. Tích đó chính là ƯCLN cần tìm. Ví dụ, để tìm ƯCLN của 18 và 24, ta phân tích 18 = 2 x 3², 24 = 2³ x 3. Các thừa số nguyên tố chung là 2 và 3. Số mũ nhỏ nhất của 2 là 1, của 3 là 1. Vậy ƯCLN(18, 24) = 2 x 3 = 6. Hiểu được ƯCLN giúp giải quyết nhiều bài toán thực tiễn, đặc biệt là các bài toán chia nhóm, phân bổ tài nguyên sao cho công bằng và hiệu quả nhất. Hai hay nhiều số có ƯCLN bằng 1 được gọi là các số nguyên tố cùng nhau.

2. Bài toán ứng dụng tìm ƯCLN

Nhiều bài toán thực tế đòi hỏi việc tìm ƯCLN để giải quyết. Các bài toán này thường liên quan đến việc chia các đối tượng thành các nhóm sao cho số lượng đối tượng trong mỗi nhóm bằng nhau. Ví dụ, chia học sinh thành các nhóm, chia đồ vật thành các phần thưởng, hoặc chia thành các tổ công tác. Để giải quyết các bài toán này, ta cần phân tích bài toán để đưa về việc tìm ƯCLN của hai hay nhiều số liên quan đến số lượng các đối tượng. Một ví dụ điển hình là bài toán chia lớp học gồm 18 bạn nam và 24 bạn nữ thành các nhóm sao cho số bạn nam và số bạn nữ trong mỗi nhóm đều bằng nhau. Để tìm số nhóm nhiều nhất có thể chia, ta cần tìm ƯCLN của 18 và 24, là 6. Như vậy, lớp có thể chia nhiều nhất thành 6 nhóm, mỗi nhóm có 3 bạn nam và 4 bạn nữ. Việc hiểu và vận dụng khái niệm ƯCLN giúp giải quyết các bài toán thực tiễn một cách hiệu quả và chính xác.

3. Bội chung nhỏ nhất BCNN

Khái niệm bội chung nhỏ nhất (BCNN) của hai hay nhiều số tự nhiên được giới thiệu. BCNN là số nhỏ nhất khác 0 trong tập hợp các bội chung của các số đã cho. Tương tự như ƯCLN, việc tìm BCNN cũng có thể được thực hiện bằng cách phân tích các số ra thừa số nguyên tố. Sau khi phân tích, ta chọn ra tất cả các thừa số nguyên tố (cả chung và riêng), sau đó lập tích các thừa số đã chọn, mỗi thừa số lấy với số mũ lớn nhất của nó. Tích đó chính là BCNN cần tìm. BCNN được áp dụng rộng rãi trong việc giải quyết các bài toán thực tế, đặc biệt là các bài toán có liên quan đến chu kỳ, thời gian lặp lại, hay tìm thời điểm xảy ra cùng lúc của các sự kiện. Ví dụ, tìm số ngày ít nhất để hai bạn cùng đến thư viện nếu bạn Ngân đến thư viện 8 ngày một lần và bạn Hoa đến thư viện 6 ngày một lần.

IV.Phân tích Số Nguyên Tố

Phần này tập trung vào cách phân tích một số tự nhiên ra thừa số nguyên tố. Hai phương pháp chính được trình bày: phân tích theo chiều dọc và viết số dưới dạng tích các thừa số nguyên tố. Hiểu được phân tích thừa số nguyên tố là nền tảng quan trọng để tìm ƯCLNBCNN.

1. Khái niệm phân tích ra thừa số nguyên tố

Phân tích một số tự nhiên lớn hơn 1 ra thừa số nguyên tố là viết số đó dưới dạng một tích các thừa số nguyên tố. Đây là một khái niệm quan trọng trong số học, giúp ta hiểu sâu hơn về cấu trúc của số tự nhiên. Mọi số tự nhiên lớn hơn 1 đều có thể phân tích được thành tích các thừa số nguyên tố, và quá trình phân tích này là duy nhất, bất kể cách thực hiện như thế nào. Để phân tích một số ra thừa số nguyên tố, ta thường sử dụng các dấu hiệu chia hết cho các số nguyên tố nhỏ (2, 3, 5, 7,...) cho đến khi thương bằng 1. Ví dụ, để phân tích số 60 ra thừa số nguyên tố, ta có thể chia lần lượt cho 2, 3, và 5. 60 chia hết cho 2 được 30, 30 chia hết cho 2 được 15, 15 chia hết cho 3 được 5, 5 chia hết cho 5 được 1. Do đó, 60 = 2 x 2 x 3 x 5 = 2² x 3 x 5. Khả năng phân tích số nguyên tố là nền tảng cho việc tìm ước chung lớn nhất (UCLN) và bội chung nhỏ nhất (BCNN) của các số tự nhiên.

2. Phương pháp phân tích ra thừa số nguyên tố

Có hai cách chính để phân tích một số tự nhiên ra thừa số nguyên tố. Cách thứ nhất là phân tích theo chiều dọc. Ta chia số đó cho một số nguyên tố (bắt đầu từ số nguyên tố nhỏ nhất), sau đó chia thương tìm được cho một số nguyên tố khác (cũng xét từ số nguyên tố nhỏ nhất), cứ tiếp tục như vậy cho đến khi thương bằng 1. Ví dụ, phân tích số 60: 60 ÷ 2 = 30; 30 ÷ 2 = 15; 15 ÷ 3 = 5; 5 ÷ 5 = 1. Vậy 60 = 2² x 3 x 5. Cách thứ hai là viết số tự nhiên n dưới dạng một tích các thừa số, mỗi thừa số lại viết thành tích các thừa số cho đến khi tất cả các thừa số đều là số nguyên tố. Dù sử dụng phương pháp nào, kết quả cuối cùng vẫn giống nhau. Hiểu rõ các phương pháp này giúp ta thực hiện nhanh chóng và chính xác việc phân tích số nguyên tố, là bước quan trọng trong việc giải quyết nhiều bài toán số học khác.