KHẢO SÁT MỘT SỐ THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT  LƢỢNG ĐẤT XUNG QUANH KHU CÔNG NGHIỆP

KHẢO SÁT MỘT SỐ THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐẤT XUNG QUANH KHU CÔNG NGHIỆP

Thông tin tài liệu

Tác giả

Nguyễn Văn Thuần

instructor Ts. Nguyễn Thị Kim Dung
Trường học

Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng

Chuyên ngành Kỹ Thuật Môi Trường
Loại tài liệu Khóa Luận Tốt Nghiệp
Địa điểm Hải Phòng
Ngôn ngữ Vietnamese
Định dạng | PDF
Dung lượng 722.34 KB

Tóm tắt

I.Tổng quan về Khu công nghiệp Bến Rừng và các hoạt động công nghiệp

Khu công nghiệp Bến Rừng (600 ha), thuộc huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng, bao gồm hai khu vực chính: Minh Đức (150 ha) và Bến Rừng - Tam Hưng (450 ha). Sự phát triển ban đầu tập trung tại cụm công nghiệp Minh Đức, với các nhà máy như nhà máy đất đèn Tràng Kênh, Mỏ Đá Tràng Kênh, nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng, và sau đó là nhà máy xi măng Hải Phòng. Khu vực Bến Rừng - Tam Hưng, đặc biệt là xã Tam Hưng (740 ha, gần 6500 dân), đã chứng kiến sự hình thành của Nhà máy đóng tàu Nam Triệu và Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng. Việc phát triển khu công nghiệp này sử dụng đất ven sông Bạch Đằng, bao gồm đất ngoài đê, đất ruộng, và đất ở của dân cư. Theo quy hoạch, Bến Rừng sẽ trở thành khu công nghiệp tập trung của Hải Phòng, với các ngành công nghiệp đóng và sửa chữa tàu thuyền, sản xuất máy móc, vật liệu xây dựng, hóa chất, năng lượng, và cảng biển.

1. Vị trí quy mô và cấu trúc Khu công nghiệp Bến Rừng

Khu công nghiệp Bến Rừng, tọa lạc tại huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng, có tổng diện tích 600 ha, được chia thành hai khu vực chính: Khu vực Minh Đức (150 ha) và Khu vực Bến Rừng – Tam Hưng (450 ha). Sự phát triển ban đầu của khu công nghiệp bắt nguồn từ cụm công nghiệp tập trung Minh Đức, nơi tập trung các nhà máy công nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu từ đá vôi và tận dụng lợi thế của sông để xây dựng và sửa chữa tàu thuyền. Các nhà máy ban đầu tại Minh Đức bao gồm nhà máy đất đèn Tràng Kênh, Mỏ Đá Tràng Kênh, nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng và sau này là nhà máy xi măng Hải Phòng. Khu vực Bến Rừng – Tam Hưng, chủ yếu nằm trên địa bàn xã Tam Hưng (740 ha, dân số gần 6500 người), tiếp tục phát triển với sự xuất hiện của Nhà máy đóng tàu Nam Triệu và nhà máy nhiệt điện Hải Phòng. Khu công nghiệp tận dụng toàn bộ đất ven sông Bạch Đằng, bao gồm đất ngoài đê, đất ruộng, đất mặt nước và một phần đất ở của dân cư.

2. Quy hoạch phát triển Khu công nghiệp Bến Rừng

Theo quy hoạch phát triển công nghiệp đến năm 2010 và 2020, Khu công nghiệp Bến Rừng được định hướng trở thành một khu công nghiệp tập trung quan trọng của thành phố Hải Phòng. Quy hoạch này tập trung vào việc bố trí các phân ngành công nghiệp cụ thể, nhằm tạo ra một hệ sinh thái công nghiệp hoàn chỉnh. Các ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển bao gồm: công nghiệp đóng và sửa chữa tàu thuyền (bao gồm cả sản xuất máy móc thiết bị phục vụ ngành này), công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp hóa chất, công nghiệp năng lượng, cùng với hệ thống cảng và kho bãi. Việc quy hoạch này thể hiện tầm nhìn chiến lược trong việc phát triển kinh tế của thành phố, đồng thời đặt ra những thách thức về quản lý và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển mạnh mẽ của khu công nghiệp.

II.Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường tại Khu công nghiệp Bến Rừng

Nghiên cứu đánh giá ô nhiễm môi trường xung quanh Khu công nghiệp Bến Rừng tập trung vào ô nhiễm đất, ô nhiễm nước (sông Bạch Đằng và sông Giá), và ô nhiễm không khí. Kết quả phân tích cho thấy sự hiện diện của các chất gây ô nhiễm như kim loại nặng, dầu mỡ, và hợp chất hữu cơ bền vững (HCBVTV), đặc biệt là Endrin4,4’DDD, vượt ngưỡng cho phép nhiều lần. Ô nhiễm cao nhất được ghi nhận tại khu vực B2. Sông Bạch Đằng bị ô nhiễm bởi TSS, NO2-, NO3-, và có biểu hiện thiếu oxy hòa tan. Sông Giá cũng bị ô nhiễm bởi các HCBVTV, kim loại nặng, và amoni. Ô nhiễm không khí tập trung ở khu vực đập Minh Đức và khu vực xây dựng nhà máy nhiệt điện, với các chất gây ô nhiễm như bụi TSP và bụi chì. Nguồn ô nhiễm HCBVTV được cho là từ hoạt động nông nghiệp và nước mưa cuốn trôi.

1. Ô nhiễm môi trường trầm tích

Phân tích môi trường trầm tích cho thấy hàm lượng dầu mỡ khá cao, đặc biệt tại khu vực B2. Các kim loại nặng như Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg đều được phát hiện, trong đó Hg và Pb vượt ngưỡng cho phép theo TCVN 7209-2005, gây tác động tiêu cực đến môi trường. Hàm lượng HCBVTV cơ clo trong trầm tích có xu hướng tăng theo thời gian, đáng chú ý là Endrin và 4,4’DDD, trong khi các hợp chất khác giảm. Khu vực B2 ghi nhận mức độ ô nhiễm Endrin và 4,4DDD cao nhất, vượt ngưỡng tác động nhiều lần (Endrin: 1,6-3,19 lần; 4,4DDD: 3,18-7,16 lần), gây tác động tức thời đến sinh vật sống trong môi trường trầm tích và gần đáy. Tình trạng ô nhiễm cục bộ này tiềm ẩn nguy cơ cao cho sinh vật và gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

2. Ô nhiễm môi trường nước mặt

Nghiên cứu tập trung vào chất lượng nước mặt ở sông Bạch Đằng và sông Giá. Sông Bạch Đằng tiếp nhận nước thải từ khu vực Minh Đức - Bến Rừng, trong khi sông Giá chịu ảnh hưởng từ hoạt động công nghiệp và là nguồn cung cấp nước cho nhà máy xử lý nước của Hải Phòng. Cả hai sông đều bị ô nhiễm bởi kim loại nặng, dầu mỡ và HCBVTV. Sông Bạch Đằng có độ đục cao, nồng độ TSS, NO2-, NO3- vượt ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam và ASEAN. Vào mùa mưa, sông này thiếu oxy hòa tan và nhiễm khuẩn coliform. Nồng độ Lindan, Aldrin, Endrin và tổng DDT cao hơn ngưỡng cho phép của Indonesia vào mùa mưa. Sông Giá có nồng độ TSS, NO2-, NH4+ cao hơn ngưỡng cho phép, thiếu oxy hòa tan vào mùa mưa do ô nhiễm chất hữu cơ, và bị ô nhiễm bởi HCBVTV cơ clo như Lindan, Aldrin, Endrin, tổng DDT và váng dầu mỡ. So với năm 1999, chất lượng nước sông Giá giảm sút nghiêm trọng với sự gia tăng các chất hữu cơ, kim loại nặng và amoni.

3. Ô nhiễm môi trường không khí

Các thông số ô nhiễm không khí được quan trắc cho thấy CO và SO2 nằm trong ngưỡng cho phép theo TCVN 5937-2005. Tuy nhiên, NO2 có dấu hiệu vượt ngưỡng. Hoạt động giao thông vận tải góp phần làm tăng hàm lượng các chất này. Khu vực đập Minh Đức ghi nhận mức độ ô nhiễm cao hơn các khu vực khác, cho thấy sự tập trung ô nhiễm tại đây. Hàm lượng bụi chì ở khu vực Minh Đức – Tam Hưng chưa vượt ngưỡng, nhưng khu vực đập Minh Đức và công trường nhà máy nhiệt điện I và II có dấu hiệu ô nhiễm do hoạt động giao thông vận tải cục bộ mạnh mẽ. Các thông số O3, CxHy, Toluen, và Xylen đều thấp hơn TCVN nhiều lần, cho thấy chưa có dấu hiệu ô nhiễm đáng kể từ các chất này. Khu vực đập Minh Đức ghi nhận ô nhiễm cục bộ bụi TSP và bụi chì vượt TCVN 5937-2005.

III.Phương pháp lấy mẫu và phân tích đất

Việc lấy mẫu đất được thực hiện bằng phương pháp lấy mẫu hỗn hợp từ 5-10 điểm khác nhau, tránh các vị trí đặc biệt. Mẫu đất được làm khô tự nhiên, nghiền nhỏ, và rây qua rây 1mm trước khi phân tích. Các chỉ tiêu phân tích bao gồm nitơ tổng số (N ts)photpho tổng số (P ts). Phương pháp Keđan (Kjeldal) được sử dụng để xác định nitơ, trong khi phương pháp so màu “xanh molipđen” được sử dụng để xác định photpho. Chi tiết về quá trình phân tích, dụng cụ, và hóa chất được trình bày trong báo cáo.

IV.Kết quả phân tích và đánh giá chất lượng đất

Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng nitơ tổng số (N ts) trong đất xung quanh khu công nghiệp ở mức trung bình, tuy nhiên đất đang có dấu hiệu suy thoái, nghèo chất dinh dưỡng. Hàm lượng photpho tổng số (P ts) cũng ở mức thấp. Để cải thiện chất lượng đất, cần bổ sung phân bón, đặc biệt là nitơ dễ tiêu, thay đổi cơ cấu cây trồng, và quản lý nước tưới tiêu để tránh xâm nhập mặn. Hoạt động nạo vét kênh dẫn nước thải của nhà máy nhiệt điện và giao thông vận tải cũng góp phần gây ô nhiễm đất.

1. Phân tích hàm lượng Nitơ tổng số Nts trong đất

Kết quả phân tích hàm lượng Nitơ tổng số (Nts) trong 6 mẫu đất thu thập từ các vị trí khác nhau tại xã Minh Đức và Tam Hưng cho thấy sự dao động không lớn. Mẫu số 2 có hàm lượng Nts cao nhất (0,58%), chỉ gấp 1,93 lần so với mẫu số 4 (0,30%). So sánh với thang tiêu chuẩn, hàm lượng Nts ở lớp đất mặt dao động từ 0,10% đến 0,85%, cho thấy đất xung quanh khu công nghiệp Bến Rừng thuộc loại đất có hàm lượng Nts trung bình. Tuy nhiên, việc hàm lượng Nts trung bình không đồng nghĩa với đất giàu dinh dưỡng, mà chỉ phản ánh tiềm năng dinh dưỡng của đất. Để đánh giá chính xác hơn về khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, cần xem xét thêm các yếu tố khác như dạng nitơ có sẵn, ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và sinh học khác.

2. Phân tích hàm lượng Bicacbonat HCO3 trong đất

Kết quả phân tích xác định được Bicacbonat (HCO3-) trong tất cả 6 mẫu đất, cho thấy pH của các mẫu đất đều thấp hơn 8,4 (không có mặt CO32-). Hàm lượng HCO3- trong đất có sự dao động không đáng kể. Mẫu số 4 có hàm lượng cao nhất (0,073%), và mẫu số 6 có hàm lượng thấp nhất (0,015%). Sự hiện diện của HCO3- và phạm vi dao động nhỏ cho thấy tính chất hóa học của đất tương đối đồng nhất trong khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, cần kết hợp với các chỉ tiêu khác để đánh giá toàn diện chất lượng đất và khả năng sản xuất của đất.

3. Đánh giá tổng quan chất lượng đất và đề xuất

Kết quả phân tích 6 mẫu đất tại Minh Đức và Tam Hưng cho thấy hàm lượng Nts thấp, đất nghèo N và đang suy thoái, thiếu chất dinh dưỡng, ảnh hưởng đến sự phát triển của thực vật. Hàm lượng Pts cũng thấp, chỉ ở mức trung bình hoặc thậm chí nghèo P ở một số mẫu. Đất quanh khu công nghiệp có hàm lượng Nts trung bình, cần bổ sung phân bón, đặc biệt là nitơ dễ tiêu, để cải thiện độ phì nhiêu. Việc thay đổi cơ cấu cây trồng, xen canh các loại cây họ đậu cố định đạm cũng được đề xuất. Quản lý nước tưới tiêu để tránh xâm nhập mặn là cần thiết. Hoạt động nạo vét kênh dẫn nước thải của nhà máy nhiệt điện gây ô nhiễm đất mặt, cần có biện pháp quản lý và nâng cao ý thức cộng đồng. Hoạt động giao thông vận tải cũng góp phần gây ô nhiễm không khí và đất do nước mưa cuốn trôi.

V.Tài liệu tham khảo

Báo cáo dựa trên các nguồn tài liệu như báo cáo ĐGTĐMT năm 2007 về dự án khai thác mỏ đá vôi, báo cáo chuyên đề của Nguyễn Mạnh Thắng năm 2007 về dự báo nguy cơ ô nhiễm khu vực Bến Rừng, giáo trình Hóa học môi trường của Đặng Kim Chi năm 2001, và đề tài cấp thành phố về dự báo nguy cơ ô nhiễm và giải pháp bảo vệ môi trường khu công nghiệp Bến Rừng.

1. Tài liệu về độc học môi trường và sức khỏe con người

Tài liệu tham khảo bao gồm sách “Độc học môi trường và sức khỏe con người” của TS. Trịnh Thị Thanh (2000), xuất bản bởi Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Sách này cung cấp kiến thức nền tảng về độc học môi trường, có thể được sử dụng để hiểu rõ hơn về tác động của các chất ô nhiễm được tìm thấy trong nghiên cứu đối với sức khỏe con người. Thông tin từ cuốn sách này bổ sung cho phần đánh giá rủi ro môi trường trong nghiên cứu chính, giúp hoàn thiện bức tranh tổng quan về tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe cộng đồng.

2. Tài liệu về dự báo nguy cơ ô nhiễm môi trường khu vực Bến Rừng

Báo cáo chuyên đề “Dự báo nguy cơ ô nhiễm môi trường đất - trầm tích theo phạm vi nghiên cứu khu vực Bến Rừng, Hải Phòng” của Nguyễn Mạnh Thắng (2007) được sử dụng làm tài liệu tham khảo. Báo cáo này thuộc đề tài nghiên cứu lớn hơn về “Dự báo nguy cơ ô nhiễm và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường khu công nghiệp Bến Rừng, huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng”. Thông tin từ báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm đất và trầm tích, tại khu vực nghiên cứu, giúp bổ sung và so sánh với kết quả nghiên cứu hiện tại.

3. Tài liệu về hóa học môi trường và các nghiên cứu liên quan

Giáo trình “Hóa học môi trường” của Đặng Kim Chi (2001), xuất bản bởi Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, được sử dụng làm tài liệu tham khảo về lý thuyết và phương pháp phân tích trong lĩnh vực hóa học môi trường. Đề tài cấp thành phố “Dự báo nguy cơ ô nhiễm và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường khu công nghiệp Bến Rừng, huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng” của Đình Xuân Lân, Lê Xuân Sinh và các cộng sự cũng được tham khảo. Báo cáo ĐGTĐMT (2007) về dự án khai thác mỏ đá vôi núi Bờ Hồ và báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn Minh Đức, huyện Thuỷ Nguyên cung cấp thông tin bổ sung về bối cảnh môi trường và các hoạt động công nghiệp trong khu vực.