Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Hải Dương

Đánh giá chất thải rắn sinh hoạt tại Hải Dương và giải pháp quản lý

Thông tin tài liệu

Tác giả

Trần Thị Hƣơng

Trường học

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

Chuyên ngành KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG
Năm xuất bản 2012
Địa điểm Hải Phòng
Loại tài liệu KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngôn ngữ Vietnamese
Số trang 64
Định dạng | PDF
Dung lượng 1.29 MB

Tóm tắt

I.Định nghĩa

Chất thải là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm các hoạt động sản xuất, hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng. Chất thải là sản phẩm được phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông, sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn.

1.1. Các khái niệm

Định nghĩa chất thải, chất thải rắn (CTR), chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH).

1.2. Nguồn gốc thành phần khối lượng và tính chất của CTRSH

Nguồn gốc, thành phần, khối lượng, khả năng tích ẩm, khả năng cháy, tính chất hóa học của CTRSH.

1.3. Tác động của CTRSH đến môi trường và sức khỏe con người

Tác động của CTRSH đến nguồn nước, nguồn đất, không khí, hệ sinh thái, sức khỏe con người.

1.4. Tình hình quản lý CTRSH hiện nay

Thực trạng thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH tại các đô thị, tình hình ô nhiễm môi trường do CTRSH.

1.5. Các nguyên tắc kỹ thuật chung trong quản lý CTRSH

Phân loại CTRSH tại nguồn, xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh.

1.6. Các phương pháp xử lý CTRSH

Phương pháp chôn lấp, phương pháp đốt, phương pháp nhiệt phân, phương pháp ủ/phân hủy yếm khí.

1.7. Tổng quan thực trạng quản lý CTRSH tại thành phố Hải Dương

Tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH tại thành phố Hải Dương.

1.8. Đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH tại thành phố Hải Dương

Đề xuất về phân loại rác tại nguồn, áp dụng chiến lược 3R, nâng cao quy mô và hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH.

II.Các loại chất thải

Chất thải rắn (CTR) là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là CTR sinh ra từ các khu nhà ở (biệt thự, hộ gia đình, chung cư…), khu thương mại (cửa hàng, chợ, siêu thị, văn phòng, khách sạn, nhà nghỉ, trạm dịch vụ, cửa hàng sửa xe…), cơ quan, công sở (trường học, cơ quan hành chính, trung tâm văn hóa thể thao…), khu dịch vụ công cộng (quét đường, công viên, giải trí, tỉa cây xanh…) và từ công tác nạo vét cống rãnh thoát nước. CTRSH bao gồm cả chất thải nguy hại sinh ra từ các nguồn trên.

1. Các loại CTRSH

Chất thải rắn bao gồm các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm các hoạt động sản xuất, hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng. Chất thải là sản phẩm được phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông, sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. [4]

2. Nguồn gốc thành phần khối lượng và tính chất của CTRSH

CTRSH phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: khu dân cư, khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi, đường phố…), khu thương mại, du lịch (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ, khu du lịch…), cơ quan, công sở (trường học, cơ quan hành chính, trung tâm văn hóa thể thao…), chất thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân từ các khu công nghiệp, khu sản xuất, chất thải sinh hoạt của cán bộ bệnh viện, trạm y tế…

III.Nguồn gốc của CTRSH

CTRSH phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: khu dân cư, khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi, đường phố…), khu thương mại, du lịch (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ, khu du lịch…), cơ quan, công sở (trường học, cơ quan hành chính, trung tâm văn hóa thể thao…), chất thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân từ các khu công nghiệp, khu sản xuất, chất thải sinh hoạt của cán bộ bệnh viện, trạm y tế…

1.2.1. Nguồn gốc CTRSH

CTRSH phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: khu dân cư, khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi, đường phố…), khu thương mại, du lịch (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ, khu du lịch…), cơ quan, công sở (trường học, cơ quan hành chính, trung tâm văn hóa thể thao…), chất thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân từ các khu công nghiệp, khu sản xuất, chất thải sinh hoạt của cán bộ bệnh viện, trạm y tế…

IV.Thành phần khối lượng và tính chất của CTRSH

  • Hiện nay CTRSH chiếm khối lượng lớn (80%) trong tổng khối lượng CTR.
  • Khối lượng CTRSH tại các đô thị đang gia tăng nhanh chóng cùng với quá trình gia tăng dân số, sự tập trung dân do làn sóng di cư đến các đô thị lớn.

1.2. Thành phần khối lượng và tính chất của CTRSH

1.2.1. Nguồn gốc CTRSH CTRSH phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: khu dân cư, khu công cộng, khu thương mại, du lịch, cơ quan, công sở, chất thải sinh hoạt từ cán bộ, công nhân từ các khu công nghiệp, khu sản xuất, chất thải sinh hoạt của cán bộ bệnh viện, trạm y tế…

1.2.2. Thành phần CTRSH Qua bảng trên cho thấy thành phần chủ yếu trong CTRSH là thành phần hữu cơ (55 - 65%) thải ra từ nhà bếp, thành phần vô cơ (kim loại, thủy tinh, rác xây dựng) chiếm khoảng 12 – 15,5%, còn lại là các thành phần khác. Tuy nhiên tỷ lệ này luôn biến động theo các tháng trong năm và tùy vào mức sống của người dân.

Hiện nay CTRSH chiếm khối lượng lớn (80%) trong tổng khối lượng CTR. Hơn nữa, khối lượng CTRSH tại các đô thị đang gia tăng nhanh chóng cùng với quá trình gia tăng dân số, sự tập trung dân do làn sóng di cư đến các đô thị lớn.

1.2.3. Khối lượng CTRSH Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu.

1.2.4. Tính chất của CTRSH Tính chất hóa học của CTRSH đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương án xử lý và thu hồi nguyên liệu. Ví dụ, khả năng cháy phụ thuộc vào tính chất của CTRSH, đặc biệt trong trường hợp chất thải là hỗn hợp của những thành phần cháy được và không cháy được.

  • Khả năng tích ẩm Khả năng tích ẩm của CTRSH là tổng lượng ẩm mà chất thải có thể tích trữ được. Đây là thông số có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định lượng nước rò rỉ sinh ra từ bãi chôn lấp.

  • Tính chất vật lý Khối lượng riêng của CTRSH dao động trong khoảng 300 - 450 kg/ m3 , hàm lượng nước của CTRSH trước khi chôn lấp thay đổi trong khoảng 40 - 50% khối lượng và nhiệt dung riêng của CTRSH vào khoảng 4,19 kJ/(kg K).

  • Tính chất hóa học Tính chất hóa học của CTRSH đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương án xử lý và thu hồi nguyên liệu. Ví dụ, khả năng cháy phụ thuộc vào tính chất của CTRSH, đặc biệt trong trường hợp chất thải là hỗn hợp của những thành phần cháy được và không cháy được.

1.2.5. Tác động của CTRSH đến môi trường Nếu không được xử lý đúng cách, CTRSH có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, bao gồm:

  • Ô nhiễm nguồn nước
  • Ô nhiễm không khí
  • Ô nhiễm đất
  • Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
  • Ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị

V.Tác động của CTRSH đến môi trường

  • Gây ô nhiễm nguồn nước mặt: Nước rỉ rác thấm xuống đất, theo dòng nước chảy ra sông ngòi, ao hồ làm ô nhiễm nguồn nước, gây hại cho các sinh vật sống trong nước.
  • Gây ô nhiễm nguồn nước ngầm: Nước rỉ rác có thể thấm xuống tầng nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước sạch của người dân.
  • Gây ô nhiễm không khí: Đốt, chôn lấp CTR không đúng cách sẽ phát sinh khí độc, mùi hôi thối, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
  • Gây mất mĩ quan đô thị: CTRSH vứt bừa bãi tạo nên hình ảnh nhếch nhác, mất mĩ quan đô thị.
  • Tạo điều kiện cho dịch bệnh phát triển: CTRSH là nơi trú ngụ của các loại vi khuẩn, virus, côn trùng gây hại, tạo điều kiện cho dịch bệnh phát triển, lây lan.

1. Tác động của CTRSH đến nguồn nước mặt

  • CTRSH không được thu gom vứt trực tiếp xuống ao hồ là nguyên nhân gây mất vệ sinh và ô nhiễm thủy vực, hệ quả là làm suy thoái quần xã thủy sinh vật do hàm lượng oxi hòa tan trong nước giảm. Độ đục trong nước tăng làm giảm khả năng chiếu sáng dẫn đến quang hợp giảm và sinh khối của các sinh vật trong nước cũng giảm theo.

2. Tác động của CTRSH đến nguồn nước ngầm

  • Qua khảo sát chất lượng nước ngầm ở độ sâu từ 6-10 m của Phân viện Công nghệ mới và Bảo vệ môi trường năm 2011 cho thấy nước ngầm của thành phố tuy chưa có dấu hiệu ô nhiễm các chất vô cơ như Fe, Zn, axit (thể hiện qua pH), độ mặn (thể hiện qua Cl-) nhưng đã bị ô nhiễm khá nặng bởi các chất hữu cơ và vi sinh. Coliform trong nước ngầm rất cao từ 460-11.000MPN/100ml vượt 150 – 3.600 lần so với quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT.

3. Tác động của CTRSH đến sức khỏe con người

CTRSH nếu không được thu gom, vận chuyển, xử lý sẽ dẫn đến tình trạng tồn đọng chất thải trong các đô thị và làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện tượng này là do ý thức của người dân chưa cao, tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra lòng, lề đường và mương thoát nước vẫn còn phổ biến, gây ô nhiễm nguồn nước và ngập úng khi mưa.

  • Các loại bệnh thường phát sinh như: bệnh về đường hô hấp, bệnh tiêu chảy, bệnh đau mắt hột, …

4. Tác động của CTRSH đến không khí

  • CTR rơi vãi nhiều được ứ đọng lâu ngày, khi mưa chúng cuốn theo dòng chảy nên các chất độc trong đó hòa tan vào nước, qua cống rãnh thải ra sông ngòi dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.

5. Tác động của CTRSH đến cảnh quan khu vực

  • CTRSH không được thu gom, vận chuyển, xử lý sẽ dẫn đến tình trạng tồn đọng chất thải trong các đô thị và làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện tượng này là do ý thức của người dân chưa cao, tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra lòng, lề đường và mương thoát nước vẫn còn phổ biến, gây ô nhiễm nguồn nước và ngập úng khi mưa.

VI.Các nguyên tắc kỹ thuật chung trong quản lý CTRSH

  • Phân loại CTRSH tại nguồn
  • Thu gom, vận chuyển CTRSH
  • Xử lý CTRSH

1.5. Các nguyên tắc kỹ thuật chung trong quản lý CTRSH 2

1.5.1. Phân loại CTRSH tại nguồn

  • CTRSH phải được phân loại tại nguồn tối thiểu thành hai loại, gồm CTR hữu cơ dễ phân hủy (thường là thực phẩm dư thừa) và CTR còn lại.

  • Đối với các CTR có kích thước lớn (tủ, bàn, ghế, giường, nệm, vỏ xe, thùng sơn, két nước, tivi, tủ lạnh, đồ điện tử gia dụng khác…) chủ nguồn thải phải tự thu xếp vị trí lưu giữ thích hợp và thông báo cho đơn vị thu gom trước khi chuyển giao cho đơn vị thu gom CTR.

  • Tại các khu vực công cộng, CTR hữu cơ dễ phân hủy sinh học phải được phân loại và chứa trong thùng màu xanh lá cây, CTR còn lại sẽ được phân loại và chứa trong thùng màu xám.

1.5.2. Xử lý CTRSH bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh

Nguyên tắc cơ bản:

  • Bãi rác được thiết kế theo TCXDVN 261 : 2001, bãi chôn lấp đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm.
  • Đáy bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp màng HDPE chống thấm (HDPE có độ bền hàng trăm năm được sử dụng để lót đáy bãi CTR hợp vệ sinh theo quy trình tiêu chuẩn môi trường nhằm ngăn chặn nước rỉ rác ô nhiễm nguồn nước ngầm và môi trường xung quanh, ngăn nước mưa, thu khí ga, ngăn mùi, chống ô nhiễm...).
  • Hệ thống thoát nước mưa và nước rỉ rác được thiết kế đảm bảo an toàn, không gây ngập úng hoặc ô nhiễm môi trường.

VII.Các phương pháp xử lý CTRSH

  • Chôn lấp hợp vệ sinh
  • Chế biến ủ phân vi sinh
  • Đốt, đốt - phát điện

1. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh

  • Nguyên tắc cơ bản: Bãi rác được thiết kế theo TCXDVN 261 : 2001, bãi chôn lấp đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp màng HDPE chống thấm (HDPE có độ bền hàng trăm năm được sử dụng để lót đáy bãi CTR hợp vệ sinh theo quy trình tiêu chuẩn môi trường nhằm ngăn chặn nước rỉ rác ô nhiễm nguồn nước ngầm và môi trường xung quanh, ngăn nước mưa, thu khí ga, ngăn mùi, chống ô nhiễm...).

  • Các giai đoạn:

  • Pha phân hủy chủ động
  • Pha trưởng thành
  • Pha ổn định

2. Phương pháp ủ phân compost

  • Các loại hệ thống ủ phân compost:
  • Túi ủ
  • Công-ten-nơ thổi khí
  • Ưu và nhược điểm: +Ưu điểm: công nghệ đơn giản, dễ vận hành, sửa chữa; chi phí đầu tư ban đầu thấp; trình độ công nhân vận hành không đòi hỏi cao.

+Nhược điểm: do không có xáo trộn trong quá trình chế biến nên chất lượng phân không đồng đều; phân loại thủ công hoàn toàn, hiệu quả chưa cao, còn lẫn nhiều tạp chất nên khó tiêu thụ; tốn kém diện tích do phải ủ lâu ngày…

  • Các yêu cầu kĩ thuật:
  • Kích thước vật liệu
  • Độ ẩm
  • C:N

3. Phương pháp đốt CTR

  • Ưu điểm:
  • Giảm thể tích CTRSH từ 80 - 90%
  • Giảm mùi hôi và các yếu tố gây dịch bệnh
  • Tiêu hủy các chất độc hại trong CTR
  • Thu hồi thành nhiệt năng hoặc điện năng
  • Nhược điểm:
  • Chi phí đầu tư lớn, chi phí vận hành cao
  • Môi trường phải được kiểm soát để tránh ô nhiễm không khí
  • Bụi phát sinh trong quá trình đốt cần có hệ thống xử lý trước khi ra môi trường

VIII.Thực trạng quản lý CTRSH tại thành phố Hải Dương

  • Tỷ lệ thu gom CTR đạt 70-80%, nhờ vào sự bố trí, phân công công việc của công ty TNHH một thành viên Môi trường xanh Hải Dương thì việc thu gom, vận chuyển và tập kết rác tại các bãi trung chuyển là tương đối tốt.
  • Hiện trạng xử lý CTRSH của thành phố Hải Dương, sau khi được phân tách, rác thải hữu cơ được chế biến thành phân vi sinh, các vật liệu có thế tái chế được tái chế thành hạt nhựa và phần rác trơ có kích thước lớn được xử lý bằng phương pháp đốt, với công nghệ xử lý như trên thì đã đạt được hiệu quả cao, xử lý được gần như triệt để.

1.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP. Hải Dương

Tỷ lệ thu gom CTR đạt 70-80%, nhờ vào sự bố trí, phân công công việc của công ty TNHH một thành viên Môi trường xanh Hải Dương thì việc thu gom, vận chuyển và tập kết rác tại các bãi trung chuyển là tương đối tốt.

Hiện trạng xử lý CTRSH của thành phố Hải Dương, sau khi được phân tách, rác thải hữu cơ được chế biến thành phân vi sinh, các vật liệu có thế tái chế được tái chế thành hạt nhựa và phần rác trơ có kích thước lớn được xử lý bằng phương pháp đốt, với công nghệ xử lý như trên thì đã đạt được hiệu quả cao, xử lý được gần như triệt để.

IX.Đề xuất giải pháp quản lý CTRSH tại thành phố Hải Dương

  • Đề xuất giải pháp phân loại rác tại nguồn
  • Đề xuất giải pháp áp dụng chiến lược 3R trong quản lý CTRSH tại TP Hải Dương
  • Đề xuất giải pháp nâng cao quy mô, hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển và xử lý

1. Đề xuất giải pháp phân loại rác tại nguồn

Đề xuất phân loại rác tại nguồn để tạo ra nguồn nguyên liệu có thể tái sử dụng hoặc chế biến thành các sản phẩm khác, đồng thời giảm lượng rác thải phải xử lý bằng phương pháp đốt.

2. Đề xuất giải pháp áp dụng chiến lược 3R trong quản lý CTRSH tại TP Hải Dương

Đề xuất áp dụng chiến lược 3R (Reduce, Reuse, Recycle) để giảm phát sinh chất thải, tăng cường tái sử dụng và tái chế, nhằm giảm lượng chất thải ra môi trường và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

3. Đề xuất giải pháp nâng cao quy mô hiệu quả công tác thu gom vận chuyển và xử lý

Đề xuất giải pháp tăng cường đầu tư cho các trang thiết bị thu gom và vận chuyển rác, mở rộng dịch vụ thu gom tại các khu vực mới, đồng thời cải tiến các phương pháp xử lý CTRSH để giảm thiểu tác động đến môi trường.

4. Đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức tuyên truyền giáo dục cộng đồng

Đề xuất tăng cường tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, phân loại rác tại nguồn và thực hiện lối sống xanh, giảm thiểu phát sinh chất thải.