
Đồ án tốt nghiệp: Nhà làm việc
Thông tin tài liệu
Tác giả | Nguyễn Thái Hà |
instructor | Ks. Gvc Lương Anh Tuấn |
Trường học | Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng |
Chuyên ngành | Xây Dựng Dân Dụng Và Công Nghiệp |
Loại tài liệu | Đồ Án Tốt Nghiệp |
Địa điểm | Hải Phòng |
Ngôn ngữ | Vietnamese |
Định dạng | |
Dung lượng | 7.13 MB |
Tóm tắt
I.Giải pháp thiết kế kiến trúc và hệ thống kỹ thuật
Đồ án tốt nghiệp tập trung vào thiết kế một công trình nhà dịch vụ cao tầng tại Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Công trình có chiều cao 24.6m, chiều dài 26.1m và chiều rộng 23.4m, sử dụng thiết kế kiến trúc hiện đại với cửa kính lớn và sơn nước ngoại thất. Hệ thống giao thông bao gồm 2 thang máy, 1 thang bộ và 1 thang thoát hiểm. Các hệ thống kỹ thuật quan trọng như cấp điện, cấp thoát nước, thông gió, và đặc biệt là phòng cháy chữa cháy được thiết kế đảm bảo tiêu chuẩn. Hệ thống phòng cháy chữa cháy bao gồm hệ thống báo cháy tự động, bình cứu hỏa cầm tay, và đầu phun chữa cháy tự động. Hệ thống cấp thoát nước sử dụng nguồn nước từ hệ thống cấp nước của thành phố.
1. Kiến trúc công trình và vật liệu
Công trình nhà dịch vụ được thiết kế theo phong cách hiện đại, tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên với cửa kính lớn. Tường ngoài được hoàn thiện bằng sơn nước. Chiều cao tổng thể của công trình là 24.6m, dài 26.1m và rộng 23.4m. Cốt ±0.00 được đặt tại sàn tầng hầm, với chiều cao mỗi tầng là 3.6m. Vật liệu sử dụng đều được kiểm định chất lượng đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế trước khi đưa vào thi công. Sơn phủ màu nâu hồng và bi-tôm chống thấm được sử dụng. Thiết kế chú trọng đến tính thẩm mỹ và hiện đại, sử dụng các vật liệu chất lượng cao để đảm bảo độ bền và tính thẩm mỹ của công trình. Sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố kiến trúc tạo nên một công trình độc đáo và ấn tượng.
2. Giải pháp bố trí giao thông và hệ thống kỹ thuật
Tiền sảnh được thiết kế làm nút giao thông chính của công trình. Hệ thống giao thông đứng bao gồm 2 thang máy, 1 thang bộ và 1 thang thoát hiểm, được bố trí bên ngoài và kết nối với hệ thống giao thông ngang. Hệ thống kỹ thuật điện được thiết kế với nguồn điện từ hệ thống điện chung của khu đô thị, có máy phát điện dự phòng. Hệ thống thông gió kết hợp cả thông gió tự nhiên (qua cửa sổ) và nhân tạo (điều hòa). Hệ thống chiếu sáng kết hợp cả chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo. Hệ thống cấp nước lấy từ hệ thống cấp nước của tỉnh, dẫn xuống bể chứa ở tầng 1 rồi bơm lên các tầng trên. Mỗi tầng đều có hộp kỹ thuật chứa nước riêng. Hệ thống đường ống cấp thoát nước được bố trí ngầm trong các hộp kỹ thuật và trong tường. Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt được thu gom, xử lý cục bộ bằng bể tự hoại trước khi thải ra hệ thống cống rãnh bên ngoài.
3. Hệ thống phòng cháy chữa cháy
Do công trình là nhà dịch vụ, sử dụng nhiều thiết bị điện, yêu cầu về phòng cháy chữa cháy rất quan trọng. Hệ thống báo cháy tự động được thiết kế theo đúng tiêu chuẩn, có chuông báo động dễ dàng phá vỡ để báo cháy. Các bình cứu hỏa cầm tay được bố trí ở mỗi tầng. Hệ thống chữa cháy tự động bao gồm các đầu phun hoạt động khi có khói hoặc nhiệt độ cao. Mỗi tầng có 2 hộp bình xịt chữa cháy gần cầu thang bộ. Bể nước trên mái có thể được sử dụng để dập tắt lửa khi cần thiết. Hệ thống được thiết kế toàn diện, đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phòng cháy chữa cháy, đảm bảo sự an toàn cho người và tài sản trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn. Tất cả các hệ thống đều được thiết kế và thi công theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
II.Giải pháp thiết kế kết cấu bê tông cốt thép và móng
Kết cấu chính của công trình sử dụng bê tông cốt thép, thiết kế tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 356-2005. Do tải trọng lớn từ công trình cao tầng (gần 30m), phương án móng được lựa chọn là móng cọc đài thấp. Việc tính toán cốt thép cột chịu nén lệch tâm được thực hiện theo giáo trình của GS.TS Ngô Thế Phong, GS.TS Nguyễn Đình Cống và PGS.TS Phan Quang Minh. Phân tích đất nền cho thấy lớp đất tốt nằm sâu, đòi hỏi sử dụng cọc bê tông cắm vào lớp đất cứng. Tính toán độ lún của móng dựa trên lý thuyết đàn hồi, đảm bảo khả năng chịu lực của nền đất và móng cọc.
1. Điều kiện địa chất và lựa chọn móng
Khảo sát địa chất cho thấy đất nền gồm nhiều lớp, trong đó lớp đất tốt nằm khá sâu (-1.20m). Các lớp trên gồm sét pha, dẻo và cát pha, dẻo, có mô đun biến dạng thấp (E0 < 1000 T/m²). Lớp đất sâu hơn là cát hạt nhỏ, chặt vừa. Do công trình là nhà cao tầng (cao gần 30m), tải trọng lớn, nên phương án móng cọc đài thấp được lựa chọn để đảm bảo độ ổn định cao. Móng cọc đài thấp được đánh giá là giải pháp tối ưu nhất để chịu tải trọng lớn từ công trình truyền xuống, đặc biệt khi lớp đất tốt nằm sâu và công trình có chiều cao đáng kể. Việc lựa chọn loại móng này dựa trên phân tích kỹ lưỡng điều kiện địa chất và yêu cầu về khả năng chịu tải của công trình.
2. Tính toán kết cấu bê tông cốt thép
Kết cấu khung đối xứng, làm việc theo phương ngang. Cột chịu nén lệch tâm theo phương Y. Tính toán cốt thép cột chịu nén lệch tâm được thực hiện theo giáo trình “Kết cấu bê tông cốt thép” của GS.TS Ngô Thế Phong, GS.TS Nguyễn Đình Cống và PGS.TS Phan Quang Minh. Thiết kế cấu kiện bê tông cốt thép theo tiêu chuẩn TCVN 356 – 2005. Bê tông sử dụng là B20 (Rb = 11.5 MPa), cốt thép CII (Rs = 280 MPa). Tính toán tiết diện chịu mô men dương và âm dựa trên sơ đồ đàn hồi. Nếu kết quả tính toán không đáp ứng yêu cầu (R không thỏa mãn), cần tăng kích thước tiết diện hoặc đặt cốt thép chịu nén và tính toán lại theo tiết diện đặt cốt kép. Phương pháp tính toán được thực hiện một cách chi tiết và chính xác, đảm bảo an toàn và độ bền cho kết cấu công trình.
3. Kiểm tra sức chịu tải và độ lún của móng
Sức chịu tải của cọc được xác định như đối với cọc đơn, không tính đến ảnh hưởng của nhóm cọc. Kiểm tra sức chịu tải của đất nền và độ lún của móng cọc được thực hiện bằng cách xem móng cọc như một khối móng quy ước (bao gồm cọc, đài cọc và phần đất giữa các cọc). Độ lún của nền móng được tính toán dựa trên lý thuyết đàn hồi. Phương pháp tính toán khối móng quy ước giống như tính toán móng nông trên nền thiên nhiên (bỏ qua ma sát ở mặt bên móng). Tải trọng truyền lên công trình qua đài cọc chỉ truyền lên các cọc, không truyền lên lớp đất giữa các cọc. Kết quả kiểm tra cho thấy nền đất dưới mũi cọc đảm bảo khả năng chịu lực và độ lún nằm trong giới hạn cho phép, đảm bảo sự ổn định và an toàn cho toàn bộ công trình.
III.Giải pháp thi công
Công tác thi công được chia thành nhiều giai đoạn. Móng cọc được thi công bằng máy ép cọc, sử dụng cáp nâng đối trọng. Việc đào đất được thực hiện bằng máy đào, vận chuyển bằng ô tô. Đổ bê tông móng sử dụng bê tông thương phẩm, bơm bê tông từng lớp. Quá trình thi công tuân thủ các quy định về mạch ngừng bê tông để đảm bảo chất lượng. Ván khuôn sử dụng ván khuôn gỗ, đảm bảo độ chính xác và kín khít. Sinh viên Nguyễn Thái Hà (MSV: 1012104025) là người thực hiện đồ án.
1. Thi công móng cọc đài
Đồ án đề cập đến việc sử dụng máy ép cọc để thi công móng cọc đài. Số lượng cọc trong mỗi đài là 4 cọc, chiều dài cọc lớn nhất là 8m, và kích thước tim cọc lớn nhất là 1.5m. Vì vậy, bộ giá ép và đối trọng được lựa chọn phù hợp để thi công cho cả cụm cọc mà không cần di chuyển nhiều lần. Chiều cao của khung đế được tính toán để đảm bảo an toàn và thuận tiện cho việc đặt các thiết bị thi công (Hkh = 10.8m). Cáp nâng đối trọng sử dụng cáp mềm 6x37x1, với cường độ chịu kéo của sợi thép là 170 kg/mm², đảm bảo an toàn trong quá trình thi công. Ô đất được chia thành các khoang đào bằng máy (rộng 3.5m), đất đào được vận chuyển bằng ô tô hoặc xe cải tiến tùy thuộc vào vị trí và khối lượng đất.
2. Thi công đài móng
Sau khi đào đất xong, các đầu cọc nhô lên khỏi đáy hố móng 0.6m. Bê tông đầu cọc được đập để lộ cốt thép, cốt thép cọc được bẻ chếch 15 độ so với phương thẳng đứng. Ván khuôn móng được ghép từ ván gỗ, liên kết bằng đinh (6cm) và được chống bằng thanh nẹp đứng và thanh chống xiên. Cốt thép móng được đặt đúng theo thiết kế, cốt thép đài móng phía dưới được đan thành lưới trên bê tông đầu cọc, cách lớp bê tông lót 10cm. Cốt thép chịu lực lớn đặt bên dưới, cốt thép chịu lực nhỏ đặt bên trên. Việc ghép ván khuôn cần đảm bảo độ chắc chắn, ổn định, kích thước chính xác và độ kín khít để tránh vữa xi măng bị chảy ra ngoài. Độ chính xác tim cốt đài được kiểm tra bằng thước, dây dọi hoặc máy kính vĩ.
3. Đổ bê tông móng và mạch ngừng
Bê tông thương phẩm được vận chuyển bằng xe ô tô chuyên dụng và bơm vào hố móng từng lớp (dày 30cm), sau đó được đầm ngay. Sử dụng 2 máy đầm dùi và 2 máy đầm mặt. Quá trình đổ bê tông cần kiểm tra liên tục vị trí cốt thép và ván khuôn. Nếu có sự cố, phải ngừng đổ bê tông để khắc phục. Bố trí cầu công tác để thuận lợi cho thi công. Khối lượng công việc giữa các phân đoạn không được chênh lệch quá 25% để đảm bảo năng suất. Diện tích mỗi phân khu nên nằm trong khoảng 100-200m². Đổ bê tông có mạch ngừng khi không thể đổ liên tục, thời gian ngừng tối ưu là 20-24h, vị trí mạch ngừng ở nơi có lực cắt nhỏ, tiết diện thay đổi.