
Thiết kế kiến trúc văn phòng Vinaconco1
Thông tin tài liệu
Chuyên ngành | Kiến trúc |
Đơn vị | Công ty xây dựng số 1 |
Địa điểm | Hà Nội |
Loại tài liệu | Bản vẽ thiết kế công trình |
Ngôn ngữ | Vietnamese |
Định dạng | |
Dung lượng | 4.78 MB |
Tóm tắt
I.Thông tin dự án xây dựng văn phòng Công ty Xây dựng số 1
Dự án xây dựng công trình văn phòng cho Công ty Xây dựng số 1 tọa lạc tại khu vực sát hàng rào phía Bắc trên địa bàn Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Công trình có diện tích sử dụng rộng rãi, có thể cho thuê làm văn phòng hoặc hội họp. Kết cấu công trình chính là khung BTCT chịu lực, sàn BTCT toàn khối. Mặt chính hướng Đông, có hàng rào bao quanh với 2 cổng ra vào, thuận tiện giao thông. Công trình có diện tích mặt bằng hình chữ nhật, chiều dài 37,8m, chiều rộng (không kể sảnh) 16,8m. Vị trí dự án thuận lợi về giao thông, nguồn cung cấp vật liệu và điện nước.
1. Chủ đầu tư và vị trí dự án
Công trình văn phòng được xây dựng cho Công ty Xây dựng số 1. Vị trí xây dựng nằm sát hàng rào phía Bắc trụ sở Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Mặt chính công trình hướng về phía Đông, có tầm nhìn thoáng đãng. Vị trí này được đánh giá là thuận lợi do gần đường vành đai III, nguồn cung cấp vật liệu, máy móc thiết bị, nhân lực dồi dào và có sẵn điện, nước sinh hoạt gần công trình. Công trình được bao bọc bởi hàng rào, có 2 cổng ra vào: cổng chính hướng Đông từ đường vành đai III vào sảnh chính qua một sân rộng 28m, có bồn hoa, cây cảnh; cổng phụ phía Bắc từ đường giao thông nội bộ khu Thanh Xuân Bắc vào phía sau công trình, có sân rộng 29,7m. Một số diện tích nếu không sử dụng hết có thể cho thuê làm văn phòng hoặc hội họp, đây là một điểm cộng về khả năng sinh lời của dự án. Tổng quan, vị trí xây dựng được lựa chọn kỹ càng, đảm bảo thuận tiện cho quá trình thi công và vận hành sau này.
2. Thông số kỹ thuật và quy mô công trình
Công trình có mặt bằng hình chữ nhật với diện tích làm việc được bố trí ở hai bên, hành lang ở giữa. Ưu điểm của thiết kế này là giảm chiều dài công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho liên hệ và giao thông giữa các khu vực làm việc, tiết kiệm diện tích hành lang. Nhược điểm là việc lấy ánh sáng tự nhiên vào các phòng không được tốt do bố trí hành lang ở bên trong. Chiều dài công trình là 37,8m; chiều rộng (không kể phần sảnh) là 16,8m. Kết cấu chính của công trình là khung BTCT chịu lực, sàn BTCT toàn khối. Tường bao che và ngăn cách các phòng được xây bằng gạch chỉ VXM. Mái nhà được thiết kế chống nóng bằng các lớp vật liệu cách nhiệt như bê tông xốp, gạch thông tâm và gạch lá nem. Hệ thống cửa sử dụng cửa kính và khung nhôm kính màu. Về mặt kỹ thuật, công trình được thiết kế để đảm bảo tính bền vững, an toàn và tiết kiệm chi phí xây dựng. Các thông số kỹ thuật chi tiết sẽ được trình bày cụ thể trong các phần sau.
3. Khả năng khai thác và sử dụng
Ngoài chức năng chính là văn phòng làm việc của Công ty Xây dựng số 1, một phần diện tích của công trình có thể được tận dụng để cho thuê, tạo ra nguồn thu nhập bổ sung. Việc cho thuê có thể hướng đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần không gian văn phòng hoặc tổ chức các sự kiện, hội họp nhỏ. Khả năng cho thuê phụ thuộc vào vị trí thuận lợi của công trình, gần các trục đường giao thông chính, dễ dàng tiếp cận và có chỗ đỗ xe. Đây là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án, bên cạnh chức năng chính phục vụ nhu cầu của chủ đầu tư. Do đó, khả năng khai thác tối đa diện tích và tạo ra nhiều nguồn thu nhập khác nhau là một trong những mục tiêu của dự án này.
II.Giải pháp thiết kế kiến trúc
Thiết kế mặt bằng tối ưu hóa diện tích sử dụng, bố trí khu làm việc hai bên hành lang, giúp giảm chiều dài công trình và thuận tiện giao thông. Tuy nhiên, cần cải thiện việc lấy ánh sáng tự nhiên vào các phòng. Thiết kế mặt đứng hài hòa với cảnh quan xung quanh, thể hiện lối kiến trúc hiện đại. Mái nhà được chống nóng bằng các lớp vật liệu cách nhiệt như bê tông xốp, gạch thông tâm và gạch lá nem. Hệ thống cửa sử dụng cửa kính và khung nhôm kính màu, tạo nên vẻ đẹp hiện đại cho công trình.
1. Giải pháp mặt bằng
Mặt bằng công trình văn phòng có dạng hình chữ nhật. Diện tích làm việc được bố trí ở hai bên, hành lang ở giữa. Việc bố trí này giúp giảm chiều dài công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho liên hệ và giao thông giữa các khu vực làm việc, đồng thời tiết kiệm diện tích hành lang. Tuy nhiên, nhược điểm là việc lấy ánh sáng tự nhiên vào các phòng không được tốt do bố trí hành lang ở giữa. Toàn bộ nền nhà các phòng làm việc và hành lang được lát bằng gạch Ceramic 40x40 và lát VXM B20. Khu vệ sinh (WC) có tường ốp gạch men kính 200x300 cao 1,8m, nền lát gạch gốm chống trơn 250x250, độ dốc 2% về phía cống thoát nước. Nền khu WC hạ thấp 5cm so với sàn chung. Trần khu WC làm bằng tấm thạch cao để che hệ thống ống cấp, thoát nước. Cầu thang có tay vịn gỗ 60x120, lan can hoa sắt, bậc thang, chiếu nghỉ được lát granit. Thiết kế mặt bằng tập trung vào hiệu quả sử dụng không gian và tối ưu hóa lưu thông nội bộ.
2. Giải pháp mặt đứng và hình khối không gian
Mặt đứng công trình được thiết kế hài hòa với cảnh quan môi trường xung quanh, mang phong cách kiến trúc hiện đại. Đặc điểm này được thể hiện qua các kết cấu sảnh dẫn, đại sảnh, cửa dẫn và hệ cửa sổ khung nhôm kính. Các mảng tường được ốp gạch. Đại sảnh (cột 0,000m) có cao trình cao hơn so với sân (cột -1,95m), các mảng tường dọc nhà làm tăng cảm giác chiều cao cho công trình. Trên mặt đứng chính còn có chữ nổi “VINACONCO1”, góp phần tạo nên vẻ đẹp hiện đại và ấn tượng. Hình khối kiến trúc một chiều hướng lên tạo cảm giác bề thế hiện đại. Do công trình nằm ở vị trí có góc nhìn rộng, việc tổ hợp hình khối là hết sức hợp lý. Từ phía đường vành đai nhìn vào, công trình gây ấn tượng bởi chiều cao và hình khối kiến trúc hiện đại hài hòa, nghiêm túc. Điều này tạo cảm giác vừa trang trọng lại vừa dễ chịu cho những người đến làm việc và giao dịch với công ty.
3. Giải pháp mái nhà
Trên phần mái các phòng làm việc được chống nóng bằng các lớp vật liệu cách nhiệt như bê tông xốp, gạch thông tâm và gạch lá nem. Phần mái hành lang ở giữa được làm chống thấm bằng VXM B20 dày 30cm, đánh màu bằng XM nguyên chất. Hệ thống thu nước mái là sê nô BTCT chạy xung quanh. Để tạo dáng kiến trúc cho công trình và bảo vệ khi có người lên mái, vì vậy lan can mái được thiết kế và sơn màu ghi. Tổng thể thiết kế mái nhà hướng đến tính thẩm mỹ, khả năng chống nóng, chống thấm và an toàn cho người sử dụng.
III.Giải pháp kỹ thuật
Công trình sử dụng giải pháp chiếu sáng kết hợp tự nhiên và nhân tạo. Hệ thống cấp nước lấy từ mạng lưới nước sạch thành phố. Hệ thống thoát nước được chia làm 2 hệ thống riêng biệt: nước thải sinh hoạt và nước giặt, rửa. Giải pháp phòng cháy chữa cháy bao gồm hệ thống chữa cháy tự động, bình cứu hỏa CO2, và đảm bảo lối tiếp cận cho xe cứu hỏa. Kết cấu khung BTCT được tính toán kỹ lưỡng, đảm bảo chịu lực, đặc biệt là đối với tác động của gió. Việc thiết kế cột thép được tính toán chi tiết từng tầng, đảm bảo an toàn và hiệu quả.
1. Giải pháp chiếu sáng và thông gió
Giải pháp chiếu sáng kết hợp ánh sáng tự nhiên và nhân tạo. Cửa sổ và cửa đi được thiết kế để lấy ánh sáng tự nhiên vào bên trong phòng. Thêm vào đó, các đèn chiếu sáng được bố trí trên trần nhà và dọc hành lang, sử dụng các loại đèn âm trần, đèn âm cột vừa có tác dụng chiếu sáng vừa có tác dụng trang trí. Hệ thống thông gió tự nhiên được tận dụng tối đa thông qua việc bố trí cửa sổ và cửa đi hợp lý. Tuy nhiên, cần có thêm các giải pháp bổ sung để đảm bảo chất lượng thông gió, nhất là ở những khu vực hạn chế ánh sáng tự nhiên. Việc cân bằng giữa ánh sáng tự nhiên và nhân tạo sẽ giúp tiết kiệm năng lượng và tạo ra môi trường làm việc thoải mái cho người sử dụng.
2. Hệ thống cấp thoát nước
Nước cấp lấy từ mạng lưới nước sạch của thành phố vào bể chứa ngầm 45m3 đặt ở góc Tây Nam ngoài nhà. Qua máy bơm Q=15m3/h, nước được đẩy lên téc nước trên mái cột +33m, từ đó nước được cấp xuống các khu WC. Hệ thống thoát nước được chia làm 2 hệ thống riêng biệt: nước cấp cho xí, tiểu theo ống nhựa đưa xuống bể phốt và thoát ra ngoài sau khi đã xử lý sinh học; nước giặt, rửa được dẫn theo ống PVC xuống rãnh thoát nước quanh công trình và ra ống chung của tiểu khu. Ống cấp nước bằng thép tráng kẽm, ống thoát nước là ống nhựa PVC. Thiết kế hệ thống cấp thoát nước đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng và tuân thủ các tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường.
3. Giải pháp phòng cháy chữa cháy
Nước cứu hỏa được cấp trực tiếp qua máy bơm từ bể ngầm đến các vòi cứu hỏa đặt bên trong nhà. Tại các vị trí dễ nhìn, dễ thao tác còn đặt các bảng tiêu lệnh PCCC và bình bọt khí CO2. Ngoài ra, trong mặt bằng tổng thể còn bố trí hệ thống sân đường xung quanh công trình, đảm bảo cho xe cứu hỏa vào tiếp cận công trình khi có sự cố cháy xảy ra. Hệ thống phòng cháy chữa cháy được thiết kế nhằm đảm bảo an toàn cho người và tài sản trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn. Việc bố trí các thiết bị PCCC hợp lý và dễ dàng tiếp cận sẽ giúp giảm thiểu thiệt hại nếu có sự cố.
4. Kết cấu chịu lực và lựa chọn vật liệu
Lưới cột được lựa chọn theo phương ngang nhà là 12 trục (từ trục 1 – 12), theo phương dọc nhà là 10 trục (từ trục A – L), phù hợp với kiến trúc công trình. Các vị trí cột được bố trí tại các góc tường giao nhau. Cột có tiết diện hình chữ nhật và hình vuông, kích thước tiết diện sơ bộ các cột được chọn theo sức chịu tải của từng cột. Trong công trình này, cột được chọn tiết diện theo các tầng (cứ 3 tầng chọn một loại tiết diện, giảm dần từ dưới lên). Tường xây gạch chỉ VXM, đây là tường tự mang không chịu lực khác ngoài tải trọng bản thân, nên tùy theo chức năng mà có thể xây tường 110 (ngăn khu WC) hay 220 (ngăn chia các phòng) hoặc dày hơn do đặc điểm kiến trúc (tầng 1). Tuy nhiên tường chỉ có chức năng ngăn cách giữa các phòng nên có thể phá bỏ để mở rộng không gian hoặc xây ngăn để tạo phòng mới mà không ảnh hưởng đến độ bền vững của nhà. Hệ khung đặt theo phương ngang nhà. Tính toán khung theo sơ đồ khung phẳng. Hệ dầm, giằng dọc có tác dụng giữ ổn định cho khung ngang, ngoài ra chúng cũng có tác dụng chống lại sự lún không đều theo phương dọc nhà, chống lại lực co ngót của vật liệu, chịu một số tải trọng của công trình mà khi thiết kế chưa kể hết, đặc biệt là tải trọng gió thổi vào đầu hồi nhà.
IV.Thi công phần móng và phần thân công trình
Quá trình ép cọc được thực hiện cẩn thận, theo dõi chặt chẽ độ nghiêng và xử lý kịp thời các sự cố. Cần chuẩn bị đầy đủ các báo cáo khảo sát địa chất. Việc đào đất cần chú ý đến các vấn đề về thời tiết, nước ngầm và xử lý các vật cản như đá, rác thải, đường ống ngầm, di tích văn hóa… Thiết kế ván khuôn cho cột, dầm, sàn được tối ưu hóa, sử dụng vật liệu kim loại của công ty Hòa Phát để đảm bảo độ cứng, ổn định và rút ngắn thời gian thi công.
1. Thi công phần móng
Phần móng sử dụng cọc BTCT đài thấp, đáy đài đặt ở cốt -3,75m (sâu hơn mặt đất tự nhiên 1,8m), cọc có tiết diện 30x30cm, chiều dài cọc 10m (chia làm 2 đoạn), đài BTCT dày 0,8m. Việc xác định vị trí ép cọc phải chính xác theo bản vẽ thiết kế, đảm bảo khoảng cách và sự phân bố các cọc trong đài móng với điểm giao nhau giữa các trục. Để định vị thuận lợi và chính xác, cần lấy 2 điểm làm mốc nằm ngoài để kiểm tra các trục có thể bị mất trong quá trình thi công. Quá trình ép cọc cần được giám sát chặt chẽ, đảm bảo tốc độ xuyên không quá 1cm/s, xử lý kịp thời các sự cố như nghiêng cọc, gặp vật cản. Phải có đầy đủ báo cáo khảo sát địa chất công trình. Nếu gặp trường hợp cọc bị nghiêng quá lớn hoặc gãy, cần xử lý ngay lập tức bằng cách cắt bỏ đoạn cọc gãy và thay thế bằng đoạn cọc mới hoặc báo cáo cho bên thiết kế để có biện pháp xử lý phù hợp. Việc ghi chép nhật ký thi công chi tiết là rất quan trọng để làm cơ sở nghiệm thu và hồ sơ lưu của công trình sau này.
2. Khắc phục sự cố trong quá trình đào đất
Trong quá trình đào đất, có thể gặp các sự cố như: trời mưa làm đất bị sạt lở xuống đáy móng; gặp túi bùn, rác thải trong hố đào (đặc biệt ở vùng đồng bằng hoặc ven biển do nền đất trước đây là ao hồ bị san lấp hoặc hố bom); gặp đá hoặc vật thể cứng; gặp vật ngầm như đường ống, dây điện ngầm. Khi gặp mưa, cần tiêu nước bề mặt, không để nước chảy tự do xuống hố đào. Làm rãnh xung quanh mép hố đào để thu nước, đào hố ga thu nước mưa rồi dùng máy bơm để hút. Nếu gặp túi bùn, rác cần vét sạch. Nếu gặp đá tảng, cần phá bỏ bằng dụng cụ thủ công (đục, chông, búa) và tuyệt đối không được dùng chất nổ để đảm bảo an toàn. Nếu gặp vật ngầm, phải dừng thi công ngay và báo cáo cho các cơ quan hữu trách. Nếu gặp di tích văn hóa, mồ mả cần báo cáo và xử lý theo đúng quy định.
3. Thi công phần thân công trình Ván khuôn và cốt thép
Khi thi công bê tông cột-dầm-sàn, hệ thống cột chống và ván khuôn cần đảm bảo độ cứng, độ ổn định, lắp dựng nhanh chóng. Ván khuôn kim loại của công ty Hòa Phát được đề xuất sử dụng. Công tác cốt thép sàn: Cốt thép sau khi cắt, uốn, mạ được trải trên mặt sàn theo thiết kế, buộc thành lưới bởi các dây thép mềm Φ=1mm theo kiểu hoa thị. Công tác cốt thép dầm: Thực hiện sau khi lắp đặt xong ván khuôn đáy. Cốt thép được cắt theo thiết kế, dùng hệ thống giàn đỡ phù hợp với tiết diện khung thép. Cốt thép đai được đặt đúng vị trí thiết kế trước khi tiến hành buộc. Mỗi mối nối thép phải được bảo đảm chắc chắn, không bị rung động và chịu được lực khi bê tông đạt cường độ thiết kế. Chiều dài mỗi mối nối phải đảm bảo tối thiểu không nhỏ hơn 30d đối với thép chịu kéo và không nhỏ hơn 20d đối với thép chịu nén. Số mối nối không quá 25% với thép trơn và 50% với thép gai. Khi buộc xong khung thép cần đặt các miếng đệm bê tông để tạo lớp bê tông bảo vệ, chiều dày miếng đệm bằng chiều dày lớp bê tông bảo vệ.