
Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng và mở rộng mạng di động GSM
Thông tin tài liệu
Tác giả | Bé Giáo Dục Và Đào Tạo Tr-êng Đại Học Dân Lập Hải Phòng |
Trường học | Tr-êng Đại Học Dân Lập Hải Phòng |
Chuyên ngành | Điện Tử Viễn Thông |
Năm xuất bản | 2009 |
Loại tài liệu | Đồ án tốt nghiệp đại học hệ chính quy |
Ngôn ngữ | Vietnamese |
Số trang | 115 |
Định dạng | |
Dung lượng | 1.31 MB |
Tóm tắt
I.Giới thiệu mạng GSM
GSM được phát triển bởi Liên minh Châu Âu về Bưu chính viễn thông (CEPT) với mục đích tạo ra một chuẩn thống nhất cho hệ thống thông tin di động trên toàn Châu Âu.
Chuẩn GSM bao gồm các thành phần chính sau:
- Thẻ SIM (Subscriber Identity Module): Chứa thông tin nhận dạng thuê bao và mã xác thực.
- Thiết bị di động (ME): Giao tiếp với hệ thống GSM thông qua thẻ SIM.
- Trạm gốc (BTS): Cung cấp vùng phủ sóng và xử lý các cuộc gọi.
- Đơn vị chuyển mã/tốc độ (TRAU): Chuyển đổi tín hiệu thoại từ kênh vô tuyến sang kênh chuẩn.
- Sổ ghi định vị tạm trú (VLR): Lưu trữ thông tin về các thuê bao hiện đang hoạt động trong vùng phủ sóng của trạm gốc.
- Trung tâm chuyển mạch di động (MSC): Quản lý các cuộc gọi và chuyển đổi chúng giữa các trạm gốc.
- Trung tâm xác thực (AuC): Cung cấp các thông số xác thực cho các thuê bao.
1.1. Lịch sử phát triển mạng GSM
Vào đầu những năm 1980, hệ thống viễn thông tế bào trên thế giới phát triển mạnh mẽ đặc biệt tại Châu Âu, tuy nhiên không được chuẩn hóa về các chỉ tiêu kỹ thuật. Chính vì vậy Liên minh Châu Âu về Bưu chính viễn thông CEPT đã thành lập một nhóm đặc trách về di động GSM với nhiệm vụ phát triển một chuẩn thống nhất cho hệ thống thông tin di động để có thể sử dụng cho toàn khu vực Châu Âu.
1.2. Cấu trúc mạng GSM
Mạng GSM bao gồm các thành phần sau:
- Trạm thu phát sóng (BTS- Base Transceiver Station): Được bố trí tại các vị trí trong vùng phủ sóng của mạng GSM, chịu trách nhiệm xử lý các tín hiệu vô tuyến từ các điện thoại di động và chuyển tiếp các tín hiệu này đến các thành phần khác trong hệ thống.
- Bộ điều khiển trạm gốc (BSC - Base Station Controller): Điều khiển hoạt động của một nhóm các BTS, thực hiện các chức năng như quản lý tài nguyên vô tuyến, chuyển mạch kênh vô tuyến và bàn giao giữa các BTS.
- Trung tâm chuyển mạch trạm (MSC - Mobile Switching Center): Thực hiện các chức năng chuyển mạch kênh thoại và dữ liệu giữa các thuê bao di động, cũng như giữa mạng GSM và các mạng khác.
- Đăng ký vị trí thuê bao (HLR - Home Location Register): Lưu trữ thông tin vị trí của tất cả các thuê bao thuộc mạng GSM, bao gồm số nhận dạng thuê bao (IMSI), số nhận dạng thiết bị di động (IMEI), thông tin thuê bao và thông tin vị trí hiện tại của thuê bao.
- Đăng ký vị trí khách truy cập (VLR - Visitor Location Register): Là một cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin về các thuê bao đang ở vùng phủ sóng của MSC. Khi một thuê bao di động di chuyển vào vùng phục vụ của MSC mới, VLR sẽ liên kết với HLR để xác minh thông tin thuê bao và cung cấp các dịch vụ cần thiết.
- Trung tâm xác thực (AuC- Authentication Center): Cung cấp khóa mã hóa và các hàm dùng để xác thực danh tính của người dùng và mã hóa dữ liệu truyền trong mạng GSM.
- Trung tâm dịch vụ tin nhắn ngắn (SMSC- Short Message service Center): Xử lý các tin nhắn SMS được gửi và nhận bởi các thuê bao di động.
1.3. Nguyên tắc hoạt động mạng GSM
Nguyên tắc hoạt động của mạng GSM dựa trên sự chia thời gian (TDMA) và nhảy tần (FH). Khi một điện thoại di động truy cập vào mạng, nó sẽ được phân bổ một hoặc nhiều khe thời gian trên một tần số vô tuyến cụ thể. Những khe thời gian này được sử dụng để truyền và nhận tín hiệu thoại và dữ liệu giữa điện thoại di động và trạm thu phát sóng gần nhất.
1.4. Khai thác và giám sát mạng GSM
Khai thác mạng GSM bao gồm các hoạt động như theo dõi hiệu suất mạng, khắc phục sự cố, quản lý cấu hình và nâng cấp phần mềm. Các hoạt động này thường được thực hiện thông qua một hệ thống quản lý mạng tập trung, cho phép các kỹ sư mạng giám sát hoạt động mạng theo thời gian thực và phản ứng nhanh với bất kỳ sự cố nào phát sinh.
1.5. Nhu cầu mở rộng và nâng cao chất lượng mạng
Sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế và công nghệ trong những năm gần đây đã khiến nhu cầu thông tin liên lạc trở nên thiết yếu đối với mọi thành phần kinh tế và người dân. Sự gia tăng đáng kể về số lượng thuê bao di động cũng như nhu cầu được sử dụng các dịch vụ chất lượng cao đã tạo nên nhu cầu mở rộng và nâng cao chất lượng mạng GSM.
II.Nhu cầu mở rộng và nâng cao chất lượng mạng
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và khoa học công nghệ đã khiến nhu cầu về thông tin liên lạc tăng cao, đòi hỏi các nhà cung cấp dịch vụ di động phải nâng cấp và mở rộng mạng.
Các biện pháp nâng cấp và mở rộng mạng bao gồm:
- Khảo sát và đo đạc tín hiệu, lưu lượng để xác định vùng quá tải.
- Tăng số lượng khe thời gian cho người dùng để tăng dung lượng dữ liệu.
- Triển khai công nghệ GPRS (General Packet Radio Service) để truyền dữ liệu theo gói.
- Triển khai công nghệ EDGE (Enhanced Data rates for GSM Evolution) để tăng tốc độ dữ liệu.
- Triển khai công nghệ W-CDMA (Wideband Code Division Multiple Access) để tăng dung lượng mạng và cải thiện chất lượng dịch vụ.
1.5. Nhu cầu mở rộng và nâng cao chất lượng mạng
Với sự phát triển vượt bậc của kinh tế và khoa học công nghệ, trong những năm gần đây thông tin liên lạc đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu đối với tất cả mọi thành phần kinh tế và người dân.Với sự tăng trưởng ấn tượng về số lượng thuê bao trong những năm qua,cũng như nhu cầu được sử dụng các dịch vụ chất lượng cao của người tiêu dùng.Để đáp ứng được nhu cầu đó việc nâng cấp và mở rộng mạng trở thành một nhiệm vụ quan trọng với các nhà cung cấp dịch vụ di động nói chung và các nhà mạng cung cấp dịch vụ sử dụng công nghệ GSM nói riêng.
3.2. Biện pháp mở rộng vùng phủ sóng
Mở rộng vùng phủ sóng tức là tăng vùng phục vụ của hệ thống để đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng dịch vụ và chất lượng kết nối.Hiện nay có nhiều biện pháp có thể sử dụng để mở rộng vùng phủ sóng như:
3.2.1. Tăng số lượng trạm
Ngay cả khi một vùng đã có các trạm phát thì việc bổ sung thêm đài phát cũng là một giải pháp hiệu quả. Phương pháp này vừa làm tăng lượng vùng phủ sóng tại các khu vực trước đây có cường độ tín hiệu yếu và lưu lượng thấp. Nhược điểm của phương pháp này là nếu mở rộng vùng phủ mạng có sẵn thì với cấu hình tối đa thì các trạm này vẫn không đáp ứng được số thuê bao di động như đã dự đoán và chất lượng phủ sóng là không thể để giữa các khu vực ở xa các trạm có sẵn mà chưa được phủ sóng. Mặt khác chất lượng phủ sóng Indoor cho máy đầu cuối di động 2W sẽ không đảm bảo tại các vùng phủ sóng hoặc cường độ thu được là tất yếu.
3.2.2. Thay đổi cấu hình công suất phát của BTS
Từ công thức trên ta sẽ có biện pháp kĩ thuật can thiệp vào công xuất bức xạ của anten BTS theo các thông số trên nhằm thực hiện thu phát tốt với các MS.
3.2.3. Tối ưu hóa cấu hình cell
Đứng trên quan điểm kinh tế, việc hoạch định cell phải bảo đảm lưu lượng hệ thống khi số thuê bao tăng lên, đồng thời chi phí phải là thấp nhất. Thực hiện được điều này thì yêu cầu phải tận dụng được cơ sở hạ tầng của đài trạm cũ. Để đáp ứng được yêu cầu này, người ta sử dụng phương pháp giảm kích thước cell gọi là tách cell (cells splitting).Theo phương pháp này việc hoạch định được chia thành các giai đoạn sau:
3.3. Biện pháp tăng dung lượng mạng
Mạng di động hiện nay có dung lượng rất lớn, nhưng với sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ di động như hiện nay, việc nâng cấp dung lượng của mạng di động là vấn đề rất quan trọng.Nắm bắt được xu hướng phát triển của mạng di động trong tương lai, nhu cầu chuyển đổi sang các công nghệ thế hệ mới như 3G, 4G sẽ gia tăng thì việc nghiên cứu, từng bước ứng dụng các giải pháp tăng dung lượng mạng di động là hết sức cần thiết.
3.3.1. Cài đặt thêm khe thời gian
Một giải pháp tăng dung lượng mạng đơn giản và không tốn kém là cài đặt thêm khe thời gian.
3.3.2. Giảm tốc độ truyền số liệu mỗi khe thời gian
Giải pháp này cũng không tốn kém nhưng sẽ làm ảnh hưởng đến tốc độ truyền dữ liệu, phương án này đạt hiệu quả đối với những vùng có lưu lượng thấp.
3.3.3. Tăng tốc độ truyền số liệu tại mỗi khe thời gian
Giải pháp này cũng khá hiệu quả nhưng đòi hỏi phải thay đổi thiết bị và tốn kém hơn so với hai giải pháp trên.
III.Giải pháp điều chế đa sóng mang
Đối với các hệ thống có phổ tín hiệu quá rộng, người ta sử dụng biện pháp truyền dẫn nhiều sóng mang. Luồng bit được chia thành nhiều luồng con và mỗi luồng được điều chế bằng một sóng mang riêng biệt.
Giải pháp điều chế đa sóng mang
Phương pháp này truyền dẫn nhiều sóng mang song song, giúp tách tín hiệu băng thông rộng thành nhiều băng con hẹp hơn. Mặc dù có nhược điểm về tính kinh tế thấp, nhưng giải pháp này được áp dụng khi băng tín hiệu quá rộng hoặc khi truyền dẫn qua khu vực có bề mặt nước.
IV.Bộ san bằng thích nghi
Bộ san bằng thích nghi được sử dụng để bù đắp các biến thiên của đặc tính biên độ tần số và đặc tính trễ pha của kênh.
Bộ san bằng có thể thực hiện tại trung tần hoặc tại băng tần gốc.
1. Các chiêu thức nâng cấp và mở rộng mạng
Tài liệu nêu ra nhiều cách nâng cấp và mở rộng mạng, bao gồm:
2. Giải pháp điều chế trên nhiều sóng mang
Tài liệu đưa ra cách giải quyết cho những vấn đề về phổ tín hiệu quá rộng, khó đảm bảo độ đồng phẳng đặc tính đường truyền:
- Sử dụng nhiều sóng mang cùng lúc.
- Mỗi luồng bit được biến đổi thành luồng con song song, mỗi luồng con được điều chế bằng một sóng mang riêng biệt.
- Tách băng tín hiệu rất rộng thành nhiều băng con nhỏ, mỗi băng con được đảm bảo đặc tính tần số dễ hơn.
3. Bộ san bằng thích nghi
- Bộ san bằng có chức năng bù các biến thiên của đặc tính biên độ tần số và đặc tính trễ pha của kênh.
- Việc huấn luyện dựa trên 1 chuỗi bit giả ngẫu nhiên PN (Pseudo Noise) hay một chuỗi bit cố định có mẫu biết trước ở phần thu.
- Sau thời gian huấn luyện, đặc tính kênh được bù nhờ phần thu căn cứ vào chuỗi huấn luyện để điều chỉnh thích ứng tới trạng thái gần tối ưu bộ san bằng, sau đó hệ thống được chuyển sang chế độ bám.
V.Kỹ thuật nhảy tần
Kỹ thuật nhảy tần được sử dụng để giảm thiểu nhiễu đồng kênh bằng cách thay đổi tần số phát sóng trong mỗi khe thời gian.
1. Kỹ thuật nhảy tần
Nguyên lý nhảy tần:
- Ở một khe thời gian, trạm di động phát ở một tần số, sau đó chuyển sang phát ở tần số khác ở khe thời gian sau.
- Nhảy tần số xảy ra giữa các khe thời gian với tốc độ 217 lần trong một giây.
- Các tần số phát và tần số thu luôn luôn song công (cách nhau 45 Mhz nghĩa là các đường lên và đường xuống sử dụng cùng một chuỗi nhảy tần).
- Chuỗi nhảy tần nằm trong một ô hoàn toàn trực giao nghĩa là không xảy ra va chạm giữa các thông tin.
- Các chuỗi này cũng độc lập với các ô đồng kênh (sử dụng cùng tập tần số).
- Chuỗi nhảy tần được MS tính toán từ các thông số nhận được từ BTS mỗi khi thay đổi kênh (ấn định ban đầu của chuyển giao) như sau:
VI.Phân chia cell
Phân chia cell là phương pháp giảm kích thước cell để tăng dung lượng mạng.
Có hai loại phân chia cell:
- Phân chia cell theo giai đoạn: Chia cell thành các cell nhỏ hơn theo từng giai đoạn.
- Phân chia cell phân cấp: Chia cell theo các lớp, với mỗi lớp phục vụ cho một tốc độ di chuyển khác nhau.
Phân chia cell
Để đảm bảo lưu lượng cho hệ thống khi số thuê bao tăng lên, đồng thời chi phí phải là thấp nhất, các nhà hoạch định có thể sử dụng phương pháp giảm kích thước cell gọi là tách cell (cells splitting), được chia thành các giai đoạn sau:
- Chia cell theo đơn vị 1 cell thành 3 cell nhỏ hơn.
- Tiếp tục chia 1 cell thành 4 cell nhỏ hơn. Tùy theo yêu cầu về dung lượng hệ thống, việc chia cell có thể được thực hiện tiếp tục. Tuy nhiên, mọi sự thay đổi trong quy hoạch cấu trúc tần số phải gắn liền với việc quan tâm tới tỉ số nhiễu C/I.
VII.Tái sử dụng tần số
Tái sử dụng tần số là việc sử dụng các kênh vô tuyến ở cùng tần số để phủ sóng cho các vùng địa lý khác nhau.
1. Tái sử dụng tần số
Một hệ thống tổ ong là dựa trên việc sử dụng lại tần số. Nguyên lý cơ bản khi thiết kế hệ thống tổ ong là các mẫu sử dụng lại tần số. Theo định nghĩa sử dụng lại tần số là việc sử dụng các kênh vô tuyến ở cùng một tần số mang để phủ sóng cho các vùng địa lý khác nhau. Các vùng này phải cách nhau một cự ly đủ lớn để mọi nhiễu giao thoa đồng kênh (có thể xảy ra) chấp nhận được. Tỉ số sóng mang trên nhiễu C/I phụ thuộc vào vị trí tức thời của thuê bao di động do địa hình không đồng nhất, số lượng và kiểu tán xạ.